Chủ Nhật, 6 tháng 3, 2022

CƠ SỞ PHÁP LÝ TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ


Câu 1: Thông điệp điện tử là gì? Thông điệp điện tử có giá trị pháp lý như thế nào trong giao dịch thương mại điện tử tại Việt Nam?

           1.Thông điệp điện tử

Là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Thông điệp dữ liệu được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác. .

2.Thông điệp điện tử có giá trị pháp lý như thế nào trong giao dịch thương mại điện tử tại Việt Nam

Thông điệp dữ liệu là hình thức thông tin được trao đổi qua phương tiện điện tử trong các giao dịch TMĐT

Thừa nhận giá trị pháp lý của các thông điệp dữ liệu là cơ sở cho việc thừa nhận các giao dịch TMĐT, thể hiện dưới các khía cạnh:

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10:

Điều 10. Hình thức thể hiện thông điệp dữ liệu 

Thông điệp dữ liệu được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác. 

Điều 11. Giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu 

Thông tin trong thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì thông tin đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu. 

Điều 12. Thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản 

Trường hợp pháp luật yêu cầu thông tin phải được thể hiện bằng văn bản thì thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng yêu cầu này nếu thông tin chứa trong thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu khi cần thiết.

 Điều 13. Thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc

 Thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc khi đáp ứng được các điều kiện sau đây: 

1. Nội dung của thông điệp dữ liệu được bảo đảm toàn vẹn kể từ khi được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng một thông điệp dữ liệu hoàn chỉnh. Nội dung của thông điệp dữ liệu được xem là toàn vẹn khi nội dung đó chưa bị thay đổi, trừ những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình gửi, lưu trữ hoặc hiển thị thông điệp dữ liệu; 

2. Nội dung của thông điệp dữ liệu có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết. 

Điều 14. Thông điệp dữ liệu có giá trị làm chứng cứ 

1. Thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị dùng làm chứng cứ chỉ vì đó là một thông điệp dữ liệu. 

2. Giá trị chứng cứ của thông điệp dữ liệu được xác định căn cứ vào độ tin cậy của cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi thông điệp dữ liệu; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu; cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác. 

Điều 15. Lưu trữ thông điệp dữ liệu

1. Trường hợp pháp luật yêu cầu chứng từ, hồ sơ hoặc thông tin phải được lưu trữ thì chứng từ, hồ sơ hoặc thông tin đó có thể được lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu khi đáp ứng các điều kiện sau đây: 

a) Nội dung của thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu khi cần thiết;

 b) Nội dung của thông điệp dữ liệu đó được lưu trong chính khuôn dạng mà nó được khởi tạo, gửi, nhận hoặc trong khuôn dạng cho phép thể hiện chính xác nội dung dữ liệu đó;

 c) Thông điệp dữ liệu đó được lưu trữ theo một cách thức nhất định cho phép xác định nguồn gốc khởi tạo, nơi đến, ngày giờ gửi hoặc nhận thông điệp dữ liệu. 

2. Nội dung, thời hạn lưu trữ đối với thông điệp dữ liệu được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ. 

Điều 34. Thừa nhận giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử
Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.

Câu 2: Chữ ký điện tử là gì? Khi nào sử dụng chữ ký điện tử? Chữ ký số là gì? Khi nào sử dụng chữ ký số? Phân biệt chữ ký số và chữ ký điện tử?

 1.Chữ ký điện tử là gì? Khi nào cần dùng chữ ký điện tử? 

- Chữ ký điện tử là thông tin đi kèm theo dữ liệu (Văn bản, hình ảnh,..) nhằm mục đích xác định người chủ của dữ liệu đó và xác nhận chấp thuận của người ấy với nội dung đã được ký. Chữ ký điện tử được chứng nhận bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.

-Chữ ký điện tử được sử dụng trong các giao dịch điện tử, dùng nhiều trong các trường hợp kê khai, nộp thuế trực tuyến, khai báo hải quan,có thể ký hợp đồng làm ăn với các đối tác qua online. Họ không cần gặp nhau bàn chuyện rồi ký hợp đồng 

2.Chữ ký số là gì? Khi nào cần dùng chữ ký số?

- Chữ ký số là một dạng của chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mất mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác:

- Chữ ký số dùng khi : Thay thế cho chữ ký tay trong mọi giao dịch thương mại điện tử ở môi trường số giúp hoạt động giao dịch được diễn ra nhanh chóng, tiết kiệm .

 3.Phân biệt chữ ký điện tử và chữ ký số?

So sánh

Chữ ký điện tử

Chữ ký số

 

Tính chất

Có thể là bất kì biểu tượng, hình ảnh, quy trình nào được đính kèm với tin nhắn hoặc tài liệu biểu thị danh tính của người ký và hành động đồng ý với nó.

Có thể được hình dung như một "dấu vân tay" điện tử, được mã hóa và xác định danh tính người thực sự ký nó.

 

Tiêu chuẩn

Không phụ thuốc vào các tiêu chuẩn. Không sử dụng mã hóa

Sử dụng các phương thức mã hóa mật mã

 

Cơ chế xác thực

Xác minh danh tính người ký thông qua email, mã PIN điện thoại...

ID kỹ thuật số dựa trên chứng chỉ.

 

Tính năng

 

Xác minh một tài liệu.

 

Bảo mật một tài liệu

 

Xác nhận


Không có quá trình xác nhận cụ thể.


Được thực hiện bởi các cơ quan chứng nhận tin cậy hoặc nhà cung cấp dịch vụ ủy thác.

 

Bảo mật

 

D bị giả mạo.

 

Độ an toàn cao

 

Phần mềm độc quyền

Không ràng buộc về mặt pháp lý, sẽ yêu cầu phần mềm độc quyền để xác nhận trong một vài trường hợp.

Bất kì ai cũng có thể nhận

Ví dụ minh họa

- Chữ ký điện tử: có thể bao hàm các cam kết gửi bằng email, nhập các số định dạng mã PIN vào các máy ATM, ký bằng bút điện tử với các màn hình cảm ứng tại các quầy tính tiền, chấp nhận các điều khoản người dùng khi cài đặt phần mềm máy tính, ký các hợp đồng điện tử online...

- Chữ ký số: sử dụng trong các giao dịch điện tử:kê khai thuế qua mạng, quyết toán thuế, khai thống kê điện tử, khai báo hải quan điện tử, ký email, văn bản, mã hóa dữ liệu, bảo mật thông tin, ký kết hợp đồng, văn bản điện tử....

 Câu 3: Tại Việt Nam , đơn vị/ tổ chức nào có quyền cấp chữ ký điện tử cho Doanh nghiệp, cá nhân,tập thể? Để được cấp chữ ký số chúng ta cần chuẩn bị thông tin, tại liệu gì?

1.Tại Việt Nam , đơn vị/ tổ chức có quyền cấp chữ ký điện tử cho Doanh nghiệp, cá nhân, tập thể.

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ là tổ chức trực thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ, cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ cho các cơ quan Đảng và Nhà nước.

Theo trang thông tin điện tử của BTT&TT ngày 13 tháng 6 năm 2019, có 12 Tổ Chức Cung Cấp Dịch Vụ Chứng Thực Chữ Ký Số công cộng đã được cấp giấy phép dịch vụ chứng thực chữ ký số bao gồm:

-                     Tập Đoàn Viễn Thông Quân Đội Viettel (Viettel-CA);

-                     Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Thẻ Nacencomm (CA2);

-                     Công Ty Cổ Phần BKAV (BKAV-CA);

-                     Tập Đoàn Bưu Chính Viễn Thông (VNPT-CA);

-                     Công Ty Cổ Phần Hệ Thống Thông Tin FPT (FPT-CA);

-                     Công Ty Cổ Phần Viễn Thông New-Telecom (NEWTEL-CA);

-                     Công Ty Cổ Phần Chứng Số An Toàn (SAFE-CA);

-                     Công Ty Cổ Phần Chữ Ký Số ViNa (Smartsign);

-                     Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Tin Học EFY Việt Nam (EFY-CA);

-                     Công Ty Cổ Phần Công Nghệ SAVIS (TrustCA);

-                     Công Ty Cổ Phần MISA (MISA-CA); và

-                     Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Công Nghệ CMC (CMC-CA).

2.Để được cấp chữ ký số chúng ta cần chuẩn bị thông tin, tại liệu

Hiện nay chữ ký số được coi như con dấu điện tử của doanh nghiệp. Vì vậy, chữ ký số không những chỉ dùng trong việc kê khai thuế, mà người sử dụng còn có thể sử dụng trong tất cả các giao dịch điện tử với mọi tổ chức và cá nhân khác.

Việc giải quyết thủ tục kê khai thuế cho cá nhân, doanh nghiệp vào mỗi cuối tháng thường gây quá tải cho cơ quan thuế, gây phiền hà cho người nộp thuế. Vì vậy, để thực hiện các giao dịch điện tử như nộp hồ sơ thuế, sử dụng hóa đơn điện tử một cách đơn giản và thuận tiện hơn các doanh nghiệp đều muốn có một chữ ký số (chữ ký điện tử

Muốn có chữ ký điện tử hợp pháp, các doanh nghiệp phải tiến hành đăng ký chữ ký số, xin cấp phép dịch vụ chứng thực chữ ký số, có hợp đồng rõ ràng về dịch vụ chứng thực chữ ký số trước khi sở hữu và sử dụng.

a. Tiến hành thủ tục đăng ký chữ ký số cho doanh nghiệp đúng quy định

  • Bản sao có công chứng giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc Bản sao có công chứng giấy phép hoạt động;
  • Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp;
  • Bản sao có công chứng chứng minh thư nhân dân của người đại diện pháp lý (hoặc hộ chiếu).
  • Sau khi đã chuẩn bị đủ các giấy tờ trên thì bạn nộp tại cơ quan được cấp phép cung cấp dịch vụ chữ ký số như Viettel, VNPT,... Mức lệ phí cũng sẽ tùy thuộc vào từng cơ quan đưa ra cũng như tùy vào từng gói dịch vụ do doanh nghiệp của bạn lựa chọn.

b. Xin cấp phép dịch vụ chứng thực chữ ký số

Theo quy định tại Chương 3, Mục 1, Điều 14 của Nghị định 130/2018/NĐ-CP, Chính Phủ đã quy định rất rõ hồ sơ xin cấp phép dịch vụ chứng thực chữ ký số đối với các doanh nghiệp như sau. Hồ sơ xin cấp phép dịch vụ chứng thực chữ ký số đối với các doanh nghiệp như sau:

  •  Đơn đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
  • Giấy xác nhận ký quỹ của một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam đúng quy định.
  • Hồ sơ nhân sự gồm: Sơ yếu lý lịch, bằng cấp, chứng chỉ của đội ngũ cán bộ kỹ thuật tham gia hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của doanh nghiệp đáp ứng các quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này.
  •  Phương án kỹ thuật nhằm đảm bảo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định này.
  •  Quy chế chứng thực theo mẫu quy định tại Quy chế chứng thực của Tổ chức cung cấp chứng thực chữ ký số quốc gia.

c.Đáp ứng đầy đủ điều kiện sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số tại Điều 13 của Nghị định 130/2018/NĐ-CP. Cụ thể

Điều kiện chủ thế

Chủ thể phải là doanh nghiệp thành lập theo pháp luật của nước Việt Nam.

Điều kiện tài chính

Ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam không dưới 05 (năm) tỷ đồng để giải quyết các rủi ro và các khoản đền bù có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ do lỗi của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và thanh toán chi phí tiếp nhận và duy trì cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi giấy phép.

Nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số đầy đủ (trong trường hợp cấp lại giấy phép).

Điều kiện nhân sự

Doanh nghiệp phải có nhân sự chịu trách nhiệm: Quản trị hệ thống, vận hành hệ thống và cấp chứng thư số, bảo đảm an toàn thông tin của hệ thống.
Nhân sự quy định tại điểm a khoản này phải có bằng đại học trở lên, chuyên ngành an toàn thông tin hoặc công nghệ thông tin hoặc điện tử viễn thông.

Điều kiện kỹ thuật

· Phải thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật đảm bảo các yêu cầu trong Điểm a, Khoản 4, Điều 13 của Nghị định 130/2018/NĐ-CP.

· Có phương án kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu đảm bảo an toàn hệ thống thông tin và các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số đang có hiệu lực.

· Có các phương án kiểm soát sự ra vào trụ sở, quyền truy nhập hệ thống, quyền ra vào nơi đặt thiết bị phục vụ việc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.

· Có các phương án dự phòng đảm bảo duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra.

· Có phương án cung cấp trực tuyến thông tin thuê bao cho Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia, phục vụ công tác quản lý nhà nước về dịch vụ chứng thực chữ ký số.

· Toàn bộ hệ thống thiết bị sử dụng để cung cấp dịch vụ đặt tại Việt Nam.

· Có trụ sở, nơi đặt máy móc, thiết bị phù hợp với yêu cầu của pháp luật về phòng, chống cháy, nổ; có khả năng chống chịu lũ, lụt, động đất, nhiễu điện từ, sự xâm nhập bất hợp pháp của con người.

· Có quy chế chứng thực theo mẫu quy định tại quy chế chứng thực của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia.

d. Có hợp đồng cung cấp dịch vụ chữ ký số đúng quy cách.

Cuối cùng, làm thế nào để có chữ ký điện tử hợp pháp sử dụng, các doanh nghiệp cần phải chắc chắn mình đã có hồ sơ đăng ký sử dụng chữ ký điện tử và dịch vụ chứng thực chữ ký số với phía đơn vị cung cấp dịch vụ thật  có hồ sơ thật rõ ràng, đúng quy cách.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


0 comments:

Đăng nhận xét